Quy định về thuế TNCN mới nhất – bao gồm những quy định của nhà nước về cách tính thuế TNCN, đối tượng bắt buộc phải đóng thuế TNCN, vai trò và chức năng của thuế TNCN, phương pháp tính thuế TNCN…
1.Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ. Theo đó, thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Do đó việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.
2. Đối tường phải nộp thuế TNCN
Đối tượng phải nộp thuế TNCN gồm: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế:
– Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
– Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
3. Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Mục tiêu của việc ban hành và áp dụng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là:
– Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
– Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
4. Thời điểm tính thuế TNCN
– Là thời điểm chi trả thu nhập (Theo điểm b, khoản 2, điều 8, TT 111/2013/TT-BTC).
Ví dụ) Tiền lương của tháng 4/2018 trả vào tháng 5 năm 2018 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 5 năm 2018.
(Tham khảo Khoản 1 Mục III công văn số 187/TCT- TNCN ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế, Công văn 380/CT-TTHT ngày 14 tháng 01 năm 2015 )
– Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
5. Phương pháp tính thuế TNCN
– Trường hợp lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
– Trường hợp không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên được khấu trừ 10%:
– Trường hợp cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
6. Cách tính thuế TNCN
a. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên bao gồm trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động lao động từ 03 tháng trở lên ở nhiều nơi và cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần (Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất
Trong đó:
+ Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
*Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
+ Tổng thu nhập: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…
+ Các khoản được miễn thuế bao gồm:
– Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không vượt quá: 680.000/ tháng (Nếu DN tự nấu ăn hoặc mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì được trừ hết).
– Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000/năm.
– Tiền phụ cấp xăng xe, điện thoại không vượt quá quy định của nhà nước. (Các bạn xây dựng khi ký hợp đồng lao động và không được vượt quá mức đó).
– Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
– Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với ngày bình thường.
VD: Làm ban ngày được 40.000 đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được 60.000 đ/h. Thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 – 40.000 = 20.000đ/h.
b. Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 trở lên như sau:
– Đối với cá nhân Cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không).
Ví dụ) Bạn Nguyễn Văn Ninh, ký hợp đồng lao động thử việc 1 tháng cới doanh nghiệp B, mức lương thử việc của Ninh gồm có: Lương chính là 4 triệu, phụ cấp tiền ăn trưa 450.000.
– Khi trả lương cho Ninh, Kế Toán sẽ phải khấu trừ tiền thuế TNCN tại nguồn 10% như sau:
Thuế TNCN = (4.000.000 + 450.000) * 10% = 445.000 (Tiền ăn, lương tăng ca của lao động vãng lai (ký dưới 3 tháng) không được miễn thuế TNCN
Bạn đang xem bài viết: Quy định thuế TNCN mới nhất
Các từ khóa liên quan: Quy định thuế TNCN, thuế TNCN là gì, cách tính thuế TNCN, đối tượng phải đóng thuế TNCN, ai phải đóng thuế TNCN, vai trò, chức năng của thuế TNCN.
>> Để xem thêm nhiều bài viết hữu ích khác, bạn có thể truy cập website kế toán tiền lương.
Trả lời