Quy định về bảo hiểm thai sản mới nhất Một số quy định về chế độ thai sản sẽ chính thức có hiệu lực mà người lao động (đặc biệt là lao động nữ) có thể tự giám sát quyền lợi chính đáng cho bản thân. Bài viết dưới đây sẽ trình bày cho bạn về những quy định về chế độ thai sản, điều kiện được hưởng, thời gian hưởng và mức hưởng chế độ thai sản. Cùng tham khảo nhé!

Mức hưởng chế độ thai sản:
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.
– Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví dụ: Chị A sinh con vào ngày 16/3/2018, có quá trình đóng BHXH như sau:
– Từ tháng 10/2017 đến tháng 01/2018 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
– Từ tháng 02/2018 đến tháng 3/2018 (2 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
=> Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị A được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc | = | (5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2) |
6 | ||
= | 5.500.000 (đồng/tháng) |
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị A là 5.500.000 đồng/tháng.
Ví dụ: Chị B sinh con ngày 13/5/2018 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng BHXH như sau:
– Từ tháng 5/2015 đến tháng 4/2017 (24 tháng) đóng BHXH với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;
– Từ tháng 5/2017 đến tháng 8/2017 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
– Từ tháng 9/2017 đến tháng 4/2018 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng BHXH.
=> Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị B được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc | = | (7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2) |
6 | ||
= | 7.500.000 (đồng/tháng) |
Như vậy: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.
Kết luận:Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi thì mức hưởng như sau:
– Trợ cấp 1 lần: 2 x 1.300.000
– Mức hưởng 6 tháng = 100% mức bình quân đóng BHXH 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc.
– Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng như trên, trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
– Mức hưởng một ngày đối với chế độ khám thai và Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
A. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
chế độ thai sản bảo hiểm xã hội mới nhất- Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
Chú ý:
– Các trường hợp: Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. => Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
-> Người lao động đủ 2 điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định
– Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
+) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng BHXH thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
+) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
B. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
– Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
– Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Bạn đang xem bài viết: Quy định về bảo hiểm thai sản mới nhất
Các từ khóa liên quan:
mức đóng bảo hiểm xã hội, thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp, hướng dẫn tra cứu bảo hiểm xã hội, quy định xử phạt doanh nghiệp không đóng bảo hiểm
Có thể bạn quan tâm:
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, quy định mới nhất về BHXH, BHYT, BHTN năm 2018 như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thông tin về Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN là bao nhiêu?
Mức đóng BHXH
++ Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm
++ BH TNLĐ – BNN: là bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. Bắt đầu từ ngày 01/06/2017, kể từ khi Nghị định 44/2017/NĐ-CP có hiệu lực – quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì tỷ lệ trích nộp hay cũng chính là mức đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người sử dụng lao động sẽ giảm từ 1% xuống còn 0.5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
++ Ngoài các khoản trích về bảo hiểm bắt buộc nêu trên, DN còn phải đóng thêm kinh phí công đoàn cho Liên Đoàn Lao Động Quận/Huyện. Mức đóng kinh phí công đoàn = 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động. 2% kinh phí công đoàn này, doanh nghiệp phải đóng tất, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn. Nhưng nếu người lao động tham gia công đoàn sẽ phải đóng đoàn phí.
Trả lời