Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2018 Từ ngày 1/7/2018, mức lương cơ sở sẽ tăng từ mức 1,3 triệu đồng/tháng hiện nay lên 1,39 triệu đồng/tháng. Do đó, mức tiền đóng BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT) cũng có những thay đổi theo. Bài viết dưới đây sẽ trình bày cụ thể về tỷ lệ đóng BHXH, BHYT và BHTN theo Quyết định 595/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam. Cùng tham khảo nhé!

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2018
1. Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
a. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017:
– Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người QLDN có hưởng tiền lương là tiền lương do DN quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
– Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
– Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
+ Các khoản phụ cấp KHÔNG PHẢI đóng BHXH gồm: Các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sinh nhật của người lao động, và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
+ Các khoản phụ cấp PHẢI đóng BHXH là: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
b. Từ ngày 01/01/2018 trở đi:
Theo Công văn 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của BHXH TP Hà Nội:
– Mức lương tối thiểu vùng không bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung
– Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
c. Cách xác định mức lương đóng BHXH:
Theo Quyết định 1916/QĐ-TTg ngày 29/11/2017 của Thủ tướng Chính Phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
– Mức tiền lương tháng đóng BHTN mức tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
– Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở.
– Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
+ Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
+ Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
♦ Mức lương cơ sở:
+Từ ngày 01/5/2016 mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng.
+ Từ ngày 1/7/2017: Mức lương cơ sở sẽ là: 1.300.000 đ/ tháng
+ Từ ngày 1/7/2018: Mức lương cơ sở sẽ là: 1.390.000 đồng/ tháng
♦ Mức lương tối thiểu vùng:
Theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP của Chính phủ
Mức lương tối thiểu vùng 2018 | Vùng |
3.980.000 đồng/tháng | Vùng I |
3.530.000 đồng/tháng | Vùng II |
3.090.000 đồng/tháng | Vùng III |
2.760.000 đồng/tháng | Vùng IV |
Do vậy: Theo quy định trên thì đây là mức lương tham gia BHXH tối thiểu dành cho những người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
– Còn những Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) thì sẽ phải tính như sau:
Vùng | Mức lương cho NLĐ đã qua học nghề |
Vùng I | = 3.980.000 + (3.980.000 x 7%) = 4.258.600 đồng/tháng |
Vùng II | = 3.530.000 + (3.530.000 x 7%) = 3.777.100 đồng/tháng |
Vùng III | = 3.090.000 + (3.090.000 x 7%) = 3.306.300 đồng/tháng |
Vùng IV | = 2.760.000 + (2.760.000 x 7%) = 2.953.200 đồng/tháng |
2. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. BHTNLĐ, BNN:
Theo điều 5, điều 14, điều 18, điều 22 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định (Áp dụng từ ngày 1/6/2017)
Tỷ lệ đóng | BHXH | BHYT | BHTN | Tổng | KPCĐ |
DN phải đóng | 17,5% | 3% | 1% | 21,5% | 2% |
Người lao động | 8% | 1,5% | 1% | 10,5% | |
Tổng cộng | 25,5% | 4,5% | 2% | 32% | 2% |
♦ Quỹ BHXH được quy định tỷ lệ như sau:
– 8% (vào quỹ hưu trí và tử tuất) – Phần trích vào lương NLĐ
– 17,5% (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp). – Phần trích vào CPDN
Do vậy: Ngoài BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì hàng tháng DN còn phải đóng KPCĐ là: 2% (Tổng quỹ tiền lương tham gia BHXH và Nộp cho liên đoàn lao động Quận, huyện)
3/ Thời hạn đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN:
♦ Đóng theo địa bàn
– Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó.
– Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
♦ Đóng hằng tháng
– Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
♦ Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
– Đơn vị là DN, HTX, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần.
– Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
4/ Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN bắt buộc:
– Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động (Không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng)
– Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Từ ngày 1/1/2018 thì những Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng phải tham gia.
Bạn đang xem bài viết: Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2018
Các từ khóa liên quan:
mức đóng bảo hiểm xã hội năm, đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, tra cứu bảo hiểm xã hội, luật bảo hiểm xã hội mới nhất, thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo hiểm thai sản, cách tính bảo hiểm thất nghiệp, cách tính bảo hiểm xã hội
Có thể bạn quan tâm:
Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
3. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
5. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
6. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
9. Người lao động tại các mục 1,2,3,4,5,6 nêu trên được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
* Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).
* Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
>>>Tham khảo thêm tại: Mức đóng Bảo hiểm xã hội mới nhất
Trả lời